Danh sách Thủ tướng Anh
Thủ tướng của Anh
Trong thời gian này Thủ tướng Anh giữ ít nhất chức vụ Đệ Nhất Đại Thần Ngân Khố; ngoài ra Thủ tướng cũng có thêm các chức vụ khác như Lord Privy Seal, Bộ trưởng Bộ tài chính và Lãnh đạo Hạ nghị viện...
# | Thủ tướng | Chân dung | Bắt đầu | Kết thúc | Đảng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | Sir Robert Walpole (sau 1742 là Bá tước của Orford) | 3 tháng 4 năm 1721 | 11 tháng 2 năm 1742 | Whig | Chia quyền lực với Tử tước Charles Townshend cho đến 15 tháng 5 năm 1730, khi Townshend về hưu. | |
2 | Spencer Compton, Bá tước xứ Wilmington | 16 tháng 2 năm 1742 | 2 tháng 7 năm 1743 | Whig | ||
3 | Henry Pelham, MP của Sussex | 27 tháng 8 năm 1743 | 6 tháng 3 năm 1754 | Whig | ||
4 | Thomas Pelham-Holles, Công tước thứ nhất xứ Newcastle | 16 tháng 3 năm 1754 | 11 tháng 11 năm 1756 | Whig | Lần thứ nhất của 2. Anh trai của Henry Pelham. | |
5 | William Cavendish, Công tước thứ 4 xứ Devonshire | 16 tháng 11 năm 1756 | 29 tháng 6 năm 1757 | Whig | ||
(4) | Thomas Pelham-Holles, Công tước thứ nhất xứ Newcastle | 29 tháng 6 năm 1757 | 26 tháng 5 năm 1762 | Whig | Lần thứ 2/2. | |
6 | John Stuart, Bá tước thứ 3 xứ Bute | 26 tháng 5 năm 1762 | 8 tháng 4 năm 1763 | Tory | ||
7 | George Grenville, MP của Buckingham | 16 tháng 4 năm 1763 | 10 tháng 7 năm 1765 | Whig (Grenvillite) | Sau này có con trai làm thủ tướng. | |
8 | Charles Watson-Wentworth, Hầu tước thứ 2 xứ Rockingham | 13 tháng 7 năm 1765 | 30 tháng 7 năm 1766 | Whig(Rockinghamite) | Lần thứ nhất của 2. | |
9 | William Pitt Già, Bá tước thứ 2 xứ Chatham | 30 tháng 7 năm 1766 | 14 tháng 10 năm 1768 | Whig(Chathamite) | Dùng chức vụ Lord Privy Seal, không dùng First Lord of the Treasury. | |
10 | Augustus Henry Fitzroy, Công tước thứ 3 xứ Grafton | 14 tháng 10 năm 1768 | 28 tháng 1 năm 1770 | Whig(Chathamite) | ||
11 | Frederick North, Huân tước North | 28 tháng 1 năm 1770 | 27 tháng 3 năm 1782 | Tory | Bị bầu bất tín nhiệm - lần đầu tiên trong lịch sử. | |
(8) | Charles Watson-Wentworth, Hầu tước thứ 2 xứ Rockingham | 27 tháng 3 năm 1782 | 1 tháng 7 năm 1782 | Whig | Lần thứ hai của 2. | |
12 | William Petty, Bá tước thứ 2 xứ Shelburne | 4 tháng 7 năm 1782 | 2 tháng 4 năm 1783 | Whig | Sinh ra ở Ireland | |
13 | William Henry Cavendish-Bentinck, Công tước thứ 3 xứ Portland | 2 tháng 4 năm 1783 | 18 tháng 12 năm 1783 | Whig | Lần thứ nhất của 2. Chính phủ liên kết giữa đảng Whig và Lord Frederick North. | |
14 | William Pitt Trẻ, MP của Appleby | 19 tháng 12 năm 1783 | 14 tháng 3 năm 1801 | Tory | Lần thứ nhất của 2. Con trai của William Pitt Già. Thủ tướng trẻ nhất khi chỉ mới 24 tuổi |
Thủ tướng của Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland
Bắt đầu từ 1905, Thủ tướng Anh được gọi là Prime Minster, nhưng vẫn có thể giữ các chức vụ khác.
# | Thủ tướng | Chân dung | Bắt đầu | Kết thúc | Đảng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|---|
15 | Henry Addington, Tử tước Sidmouth thứ nhất | 17 tháng 3 năm 1801 | 10 tháng 5 năm 1804 | Tory (Addingtonian) | Là một MP (MP của Devizes | |
(14) | William Pitt Trẻ | 10 tháng 5 năm 1804 | 23 tháng 1 năm 1806 | Tory | Lần thứ hai của 2. | |
16 | William Grenville, Nam tước Grenville thứ nhất | 11 tháng 2 năm 1806 | 31 tháng 3 năm 1807 | Whig | Chính phủ liên kết của nhiều phe. Con trai của George Grenville | |
(13) | William Cavendish-Bentinck, Công tước thứ 3 xứ Portland | 31 tháng 3 năm 1807 | 4 tháng 10 năm 1809 | Tory | Lần thứ hai của 2. | |
17 | Spencer Perceval | 4 tháng 10 năm 1809 | 11 tháng 5 năm 1812 | Tory | Bị ám sát bởi John Bellingham. | |
18 | Robert Jenkinson, Bá tước thứ 2 xứ Liverpool | 9 tháng 6 năm 1812 | 10 tháng 4 năm 1827 | Tory | ||
19 | George Canning | 10 tháng 4 năm 1827 | 8 tháng 8 năm 1827 | Tory | Chết trong khi là Thủ tướng. | |
20 | F. J. Robinson, Tử tước Goderich thứ nhất | 31 tháng 8 năm 1827 | 22 tháng 1 năm 1828 | Tory | Từ chức. | |
21 | Arthur Wellesley, Công tước thứ nhất xứ Wellington | 22 tháng 1 năm 1828 | 22 tháng 11 năm 1830 | Tory | Lần thứ nhất của 2. Sinh ra ở Ireland. | |
22 | Charles Grey, Bá tước Grey thứ 2 | 22 tháng 11 năm 1830 | 16 tháng 7 năm 1834 | Whig | Ban hành luật cấm nô lệ trên toàn Đế quốc Anh. Tên ông được dùng cho loại trà Earl Grey nổi tiếng. | |
23 | William Lamb, Tử tước Melbourne thứ 2 | 16 tháng 7 năm 1834 | 17 tháng 11 năm 1834 | Whig | Lần thứ nhất của 2. | |
(21) | Arthur Wellesley, Công tước thứ nhất xứ Wellington | 17 tháng 11 năm 1834 | 9 tháng 12 năm 1834 | Bảo thủ | Chính phủ tạm thời. Lần thứ hai của 2. | |
24 | Sir Robert Peel | 10 tháng 12 năm 1834 | 18 tháng 4 năm 1835 | Bảo thủ | Lần thứ nhất của 2. | |
(23) | William Lamb, Tử tước Melbourne thứ hai | 18 tháng 4 năm 1835 | 30 tháng 8 năm 1841 | Whig | Lần thứ hai của 2. | |
(22) | Sir Robert Peel | 30 tháng 8 năm 1841 | 30 tháng 6 năm 1846 | Bảo thủ | Lần thứ hai của 2. | |
25 | Lord John Russell (sau là Bá tước Russell thứ nhất) | 30 tháng 6 năm 1846 | 23 tháng 2 năm 1852 | Whig | Lần thứ nhất của 2. | |
26 | Edward Smith-Stanley, Bá tước thứ 14 xứ Derby | 23 tháng 2 năm 1852 | 19 tháng 12 năm 1852 | Bảo thủ | Lần thứ nhất của 3. | |
27 | George Hamilton-Gordon, Bá tước thứ 4 xứ Aberdeen | 19 tháng 12 năm 1852 | 6 tháng 2 năm 1855 | Peelite | Chính phủ liên kết giữa Peelite và Whig. Từ chức vì chính phủ tham dự vào Chiến tranh Crimean. | |
28 | Henry John Temple, Tử tước Palmerston thứ 3 | 6 tháng 2 năm 1855 | 20 tháng 2 năm 1858 | Whig | Lần thứ nhất của 2. | |
(26) | Edward Smith-Stanley, Bá tước thứ 14 xứ Derby | 20 tháng 2 năm 1858 | 12 tháng 6 năm 1859 | Bảo thủ | Lần thứ hai của 3. | |
(28) | Henry John Temple, Tử tước Palmerston thứ 3 | 12 tháng 6 năm 1859 | 18 tháng 10 năm 1865 | Tự do | Lần thứ hai của 2. | |
(25) | John Russell, Bá tước Russell thứ nhất (trước đó là Lord John Russell) | 29 tháng 10 năm 1865 | 28 tháng 6 năm 1866 | Tự do | Lần thứ hai của 2. | |
(26) | Edward Smith-Stanley, Bá tước thứ 14 xứ Derby | 28 tháng 6 năm 1866 | 27 tháng 2 năm 1868 | Bảo thủ | Lần thứ ba của 3. | |
29 | Benjamin Disraeli, Bá tước thứ nhất xứ Beaconsfield | 27 tháng 2 năm 1868 | 3 tháng 12 năm 1868 | Bảo thủ | Lần thứ nhất của 2. Gốc Do Thái. Bạn của Nữ vương Victoria. | |
30 | William Ewart Gladstone | 3 tháng 12 năm 1868 | 20 tháng 2 năm 1874 | Tự do | Lần thứ nhất của 4. Là người mà Victoria rất ghét. | |
(29) | Benjamin Disraeli, Bá tước thứ nhất xứ Beaconsfield | 20 tháng 2 năm 1874 | 23 tháng 4 năm 1880 | Bảo thủ | Lần thứ hai của 2. | |
(30) | William Ewart Gladstone | 23 tháng 4 năm 1880 | 23 tháng 6 năm 1885 | Tự do | Lần thứ hai của 4. | |
31 | Robert Gascoyne-Cecil, Hầu tước thứ 3 xứ Salisbury | 23 tháng 6 năm 1885 | 1 tháng 2 năm 1886 | Bảo thủ | Lần thứ nhất của 3. Dùng Secretary of State for Foreign Affairs, không dùng First Lord of the Treasury. | |
(30) | William Ewart Gladstone | 1 tháng 2 năm 1886 | 25 tháng 7 năm 1886 | Tự do | Lần thứ ba của 4. | |
(31) | Robert Gascoyne-Cecil, Hầu tước thứ 3 xứ Salisbury | 3 tháng 8 năm 1886 | 15 tháng 8 năm 1892 | Bảo thủ | Lần thứ hai của 3. | |
(30) | William Ewart Gladstone | 15 tháng 8 năm 1892 | 5 tháng 3 năm 1894 | Tự do | Lần thứ tư của 4. | |
32 | Archibald Philip Primrose, Bá tước thứ 5 xứ Rosebery | 5 tháng 3 năm 1894 | 25 tháng 6 năm 1895 | Tự do | ||
(31) | Robert Gascoyne-Cecil, Hầu tước thứ 3 xứ Salisbury | 25 tháng 6 năm 1895 | 12 tháng 7 năm 1902 | Bảo thủ/ Unionist | Lần thứ ba của 3. Dùng Secretary of State for Foreign Affairs, không dùng First Lord of the Treasury. | |
33 | Arthur Balfour | 12 tháng 7 năm 1902 | 5 tháng 12 năm 1905 | Bảo thủ/ Unionist | ||
34 | Sir Henry Campbell-Bannerman | 5 tháng 12 năm 1905 | 7 tháng 4 năm 1908 | Tự do | Lần đầu tiên Thủ tướng Anh dùng tên gọi Prime Minister. | |
35 | H. H. Asquith | 7 tháng 4 năm 1908 | 7 tháng 12 năm 1916 | Tự do | Trở thành chính phủ liên kết với Đảng Bảo thủ trong thời gian 1915-1916. | |
36 | David Lloyd George | 7 tháng 12 năm 1916 | 23 tháng 10 năm 1922 | Tự do | Liên kết với Đảng Bảo thủ để thành lập chính phủ thời chiến cho Chiến tranh thế giới thứ nhất. | |
37 | Bonar Law | 23 tháng 10 năm 1922 | 22 tháng 5 năm 1923 | Bảo thủ | ||
38 | Stanley Baldwin | 22 tháng 5 năm 1923 | 22 tháng 1 năm 1924 | Bảo thủ | Lần thứ nhất của 3. | |
39 | Ramsay MacDonald | 22 tháng 1 năm 1924 | 4 tháng 11 năm 1924 | Lao động | Lần thứ nhất của 2. Lần đầu tiên Đảng Lao động lập chính phủ. |
Thủ tướng của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
# | Thủ tướng | Chân dung | Bắt đầu | Kết thúc | Thời gian tại nhiệm | Đảng | Ghi chú | |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
(38) | Stanley Baldwin | 4 tháng 11 năm 1924 | 5 tháng 6 năm 1929 | Bảo thủ | Lần thứ hai của 3. | |||
(39) | Ramsay MacDonald | 5 tháng 6 năm 1929 | 24 tháng 8 năm 1931 | Lao động | Lần thứ hai của 2. | |||
(39) | Ramsay MacDonald 1 | 24 tháng 8 năm 1931 | 7 tháng 6 năm 1935 | Lao động Quốc gia | Chính phủ Quốc gia. | |||
(38) | Stanley Baldwin | 7 tháng 6 năm 1935 | 28 tháng 5 năm 1937 | Bảo thủ | Lần thứ ba của 3. Chính phủ Quốc gia. | |||
40 | Neville Chamberlain | 28 tháng 5 năm 1937 | 10 tháng 5 năm 1940 | 2 năm, 348 ngày | Bảo thủ | Chính phủ Quốc gia. | ||
(41) | Winston Churchill 1 | 10 tháng 5 năm 1940 | 26 tháng 7 năm 1945 | 64 ngày | 9 năm, 318 ngày | Bảo thủ | Chính phủ đặc biệt 1945 | |
26 tháng 10 năm 1951 | 6 tháng 4 năm 1955 | 3 năm, 162 ngày | Lần thứ hai của 2. | |||||
42 | Clement Attlee | 26 tháng 7 năm 1945 | 26 tháng 10 năm 1951 | 6 năm, 92 ngày | Lao động | |||
43 | Sir Anthony Eden | 6 tháng 4 năm 1955 | 10 tháng 1 năm 1957 | 1 năm, 279 ngày | Bảo thủ | |||
44 | Harold Macmillan | 10 tháng 1 năm 1957 | 19 tháng 10 năm 1963 | 6 năm, 282 ngày | Bảo thủ | |||
45 | Alec Douglas-Home, Nam tước Home xứ Hirsel (trước đó là Sir Alec Douglas-Home) | 19 tháng 10 năm 1963 | 16 tháng 10 năm 1964 | 363 ngày | Bảo thủ | |||
46 | Harold Wilson | 16 tháng 10 năm 1964 | 19 tháng 6 năm 1970 | 5 năm, 246 ngày | 11 năm, 172 ngày | Lao động | ||
4 tháng 3 năm 1974 | 5 tháng 4 năm 1976 | 2 năm, 32 ngày | Lần thứ hai của 2. | |||||
47 | Edward Heath | 19 tháng 6 năm 1970 | 4 tháng 3 năm 1974 | 3 năm, 258 ngày | Bảo thủ | |||
48 | James Callaghan | 5 tháng 4 năm 1976 | 4 tháng 5 năm 1979 | 3 năm, 29 ngày | Lao động | |||
49 | Margaret Thatcher, Nữ nam tước Thatcher | 4 tháng 5 năm 1979 | 28 tháng 11 năm 1990 | 11 năm, 208 ngày | Bảo thủ | Nữ Thủ tướng đầu tiên của Vương quốc Anh | ||
50 | John Major | 28 tháng 11 năm 1990 | 2 tháng 5 năm 1997 | 6 năm, 155 ngày | Bảo thủ | |||
51 | Tony Blair | 2 tháng 5 năm 1997 | 27 tháng 6 năm 2007 | 10 năm, 56 ngày | Lao động | |||
52 | Gordon Brown | 27 tháng 6 năm 2007 | 11 tháng 5 năm 2010 | 2 năm, 318 ngày | Lao động | |||
53 | David Cameron | 11 tháng 5 năm 2010 | 13 tháng 7 năm 2016 | 6 năm, 63 ngày | Bảo thủ | Liên kết với Đảng Tự do Dân chủ để thành lập chính phủ 2010-2015. | ||
54 | Theresa May | 13 tháng 7 năm 2016 | 24 tháng 7 năm 2019 | 3 năm, 11 ngày | Bảo thủ | Nữ Thủ tướng thứ hai. | ||
55 | Boris Johnson | 24 tháng 7 năm 2019 | 6 tháng 9 năm 2022 | 3 năm, 44 ngày | Bảo thủ | |||
56 | Liz Truss | 6 tháng 9 năm 2022 | 25 tháng 10 năm 2022 | 49 ngày | Bảo thủ | Nữ Thủ tướng thứ ba Có nhiệm kỳ ngắn nhất trong lịch sử của Vương quốc Anh | ||
57 | Rishi Sunak | 25 tháng 10 năm 2022 | 1 năm, 253 ngày | Bảo thủ | Thủ tướng gốc Á đầu tiên Thủ tướng trẻ nhất trong lịch sử trong hơn 200 năm của Vương quốc Anh |
Các cựu Thủ tướng còn sống
Tính đến ngày 1 tháng 7 năm 2024, có 7 cựu Thủ tướng còn sống. Cựu Thủ tướng còn sống cao tuổi nhất là John Major và trẻ tuổi nhất là Liz Truss và cựu Thủ tướng qua đời gần đây nhất là Margaret Thatcher vào ngày 8 tháng 4 năm 2013 ở tuổi 87. Dưới đây là danh sách các cựu Thủ tướng còn sống được xếp theo thứ tự nhiệm kỳ:
Chú thích
Whig | Tory hay Bảo thủ | Bảo thủ/ Unionist | Tự do | Lao động | Chính phủ Quốc gia | Chính phủ liên kết |
1Trong mỗi lần này Thủ tướng đương nhiệm đã từ chức nhưng được tấn phong Thủ tướng trở lại để thành lập một chính phủ mới có thành phần chính trị rất khác với chính phủ cũ của họ.